Danh mục
Dược liệu tế tân và những công dụng đáng kinh ngạc Tế tân (Asarum sieboldii) là một loại thảo dược phổ biến trong Y học cổ truyền, thuốc có vị cay, tính ấm và có nhiều công dụng như khu phong, tán hàn, thông khiếu, ôn phế, hóa đàm ẩm và giảm đau. Qua bài viết sau đây, chúng ta hãy cùng Trường Cao đẳng Y ...
Trang chủ > Vị thuốc Đông y > Dược liệu tế tân và những công dụng đáng kinh ngạc

Dược liệu tế tân và những công dụng đáng kinh ngạc

Tế tân (Asarum sieboldii) là một loại thảo dược phổ biến trong Y học cổ truyền, thuốc có vị cay, tính ấm và có nhiều công dụng như khu phong, tán hàn, thông khiếu, ôn phế, hóa đàm ẩm và giảm đau. Qua bài viết sau đây, chúng ta hãy cùng Trường Cao đẳng Y dược Pasteur khám phá về đặc điểm và tác dụng điều trị bệnh của vị thuốc tế tân nhé.

Dược liệu tế tân với nhiều công dụng đáng kinh ngạc

Đặc điểm chung của cây tế tân

Cây tế tân, hay còn gọi là tiểu tân, độc diệp thảo, kim bồn thảo hoặc thiểu tân, thuộc họ mộc hương (Aristolochiaceae). Rễ tế tân mảnh, mọc gần các mấu, có chiều dài khoảng 10-20 cm và đường kính 1mm. Bề ngoài, rễ có màu vàng xám, nhẵn mịn, và có những vết nhăn dọc. Cây có 2-3 lá mọc ở gốc, cuống dài, lá hình tim hoặc hình thận, đầu lá nhọn và gốc lá hình tim. Hoa tế tân có màu tía thẫm, hình chuông, và thường nhăn lại. Quả của cây có hình cầu, mùi thơm và vị cay.

Cây tế tân thích sống ở các vùng ẩm ướt, có bóng râm và đất giàu mùn. Nó có thể trồng trong khu vườn có nhiều bóng râm. Cây phân bố rộng rãi ở nhiều tỉnh thành của Trung Quốc. Mùa thu hoạch tế tân diễn ra từ giữa tháng 5 đến tháng 7. Khi thu hoạch, rễ được lấy ra, rửa sạch và cắt thành từng đoạn phù hợp, sau đó được phơi khô trong một nơi mát mẻ và không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Để bảo quản tốt, tế tân cần được đặt trong một nơi thông thoáng, khô ráo để tránh ẩm mốc.

Cây tế tân

  1. Tác dụng của cây tế tân

Theo Y Học Hiện Đại, cây tế tân chứa chủ yếu các thành phần hóa học như pinen, hợp chất phenola, axit hữu cơ, nhựa, myristicin, myrcen. Các thử nghiệm trên động vật đã cho thấy cây tế tân có tác dụng hạ nhiệt, kháng khuẩn và giảm đau (có tác dụng gây tê tại chỗ).

Theo Y Học Cổ Truyền, cây tế tân có vị cay, tính ấm và có nhiều công dụng như khu phong, tán hàn, giảm đau, thông khiếu, ôn phế và hóa đàm ẩm. Liều dùng tế tân thường là khoảng 2-4g mỗi lần.

  1. Một số bài thuốc điều trị bệnh từ cây tế tân

Tế tân đã được sử dụng trong nhiều bài thuốc để điều trị các bệnh như sau:

Trị ngoại cảm phong hàn: Bệnh nhân đau đầu và nghẹt mũi thường sử dụng tế tân kết hợp với phòng phong, kinh giới hoặc sinh khương, quế chi. Ngoài ra, có thể sử dụng bài thuốc “ma hoàng phụ tử tế tân thang” gồm 4g ma hoàng, 8g phụ tử, 4g tế tân, sắc uống cho bệnh nhân dương hư bị ngoại cảm phong hàn, mạch trầm, và ớn lạnh.

Trị lở miệng: Sử dụng tế tân và hoàng liên với lượng bằng nhau, tán thành bột mịn và bôi vào vị trí bị lở.

Trị hôi miệng và sưng lợi: Sử dụng nước sắc tế tân để ngậm trong miệng khi nước còn ấm.

Trị đau nhức các khớp do phong thấp: Sử dụng bài thuốc gồm 4g tế tân, 12g tần giao, 12g xuyên khung, 4g cam thảo, đem sắc nước uống.


Vị thuốc tế tân

Trị ho nhiều đờm loãng: Có thể sử dụng 1 trong 2 bài thuốc sau:

Đối với ho nhiều, đờm loãng do bệnh hen phế quản, giãn phế quản hoặc viêm phế quản mạn tính: Sử dụng bài thuốc “linh cam ngũ vị khương tân thang” bao gồm các thành phần sau: 12g phục linh, 4g cam thảo, 4g tế tân, 4g ngũ vị tử, 6g can khương. Bài thuốc này được sắc uống.

Sử dụng bài thuốc “tiểu thanh long thang” gồm các thành phần sau: 8g ma hoàng, 12g bạch thược, 8g quế chi, 8g can khương, 8g bán hạ, 6g tế tân, 6g chích thảo, 6g ngũ vị tử. Sắc uống.

Trị đau đầu do phong hàn: Sử dụng bài thuốc “xuyên khung trà điều tán” bao gồm các thành phần sau: 8g xuyên khung, 20-32g bạc hà, 4-6g tế tân, 4-6g cam thảo, 6-8g phòng phong, 6-8g khương hoạt, 8-16g kinh giới, 8-12g bạch chỉ. Sắc uống.

Trị đau khớp do phong hàn thấp ngưng trệ: Sử dụng bài thuốc “độc hoạt tang ký sinh thang” bao gồm các thành phần sau: 8g độc hoạt, 12g tang ký sinh, 12g tần giao, 8g phòng phong, 4g tế tân, 12g bạch thược, 12g đương quy, 6g xuyên khung, 12g sinh địa, 12g đỗ trọng, 8g ngưu tất, 12g phục linh, 4g nhân sâm, 4g nhục quế, 4g cam thảo. Bài thuốc này được sắc uống.

Trị đau toàn thân: Sử dụng bài thuốc “cửu vị khương hoạt thang” bao gồm các thành phần sau: 6g khương hoạt, 6g phòng phong, 4g xuyên khung, 4g sinh địa, 4g cam thảo, 6g thương truật, 4g hoàng cầm, 4g bạch chỉ, 2g tế tân. Bài thuốc này được sắc uống.

  1. Lưu ý khi sử dụng cây thuốc tế tân:

Không sử dụng tế tân cùng với lê lô.

Đối với bệnh nhân khí huyết kém, nên sử dụng tế tân với liều lượng ít. Tế tân có tác dụng tốt trong chứng đàm ẩm khái thấu, nhưng không nên sử dụng khi bị ho khan, ho lao có triệu chứng âm hư.

Cẩn trọng khi sử dụng tế tân cho người mắc bệnh về thận.

Sử dụng tế tân quá liều có thể gây tê ở họng và lưỡi, tức ngực.

Tế tân có mùi thơm, vị cay nồng và tác dụng trừ phong hàn rất mạnh, cũng như có nhiều công dụng khác trong Y Học Cổ Truyền. Khi sử dụng các bài thuốc chứa cây tế tân, bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ mọi hướng dẫn từ thầy thuốc Đông y.

Có thể bạn quan tâm

cao-khi-3 (1)

Một số bài thuốc đông y hiệu quả từ cao khỉ

Cao khỉ là dược liệu được bào chế từ xương khỉ đột hoặc khỉ đít đỏ. được sử dụng để để cường dương, bổ thận, làm mạnh gân cốt và điều trị bệnh sốt rét lâu ngày không khỏi.