Lá tiết dê hay còn được gọi với tên khác là dây mối mòn, cây sâm nam hay cây mối nám. Đây là một vị thuốc Đông y với nhiều công dụng có ích với sức khỏe con người. Sau đây các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM xin chia sẻ sơ lược về công dụng của loại thảo dược trị bệnh đặc biệt này.
- Bất ngờ với công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây Sung
- Tìm hiểu công dụng chữa bệnh của cây Bá tử nhân
- Mách bạn 6 cây thuốc nam trị mất ngủ hiệu quả nhất hiện nay
Lá tiết dê thường mọc rãi rác ở bìa rừng
Tìm hiểu thông tin về cây Lá tiết dê
Lá tiết dê có tên khoa học là Cissampelos pareira L; thuộc họ tiết dê Menispermaceae. Cây tiết dê là một loại cây dạng dây leo bằng thân quấn. Lá mọc so le, hình tim, có cuống dài, mặt dưới có lông mịn. Cụm hoa đực ở nách, thành tán nhỏ rộng 10mm – 15mm; cụm hoa cái thành chùm dạng bông, có nhiều lá tiêu giảm thành lá bắc. Quả hạch xoan ngược dạng thận, dài 5 mm, có lông xám có vòi cạnh gốc, khi chín có màu đỏ. Lá tiết dê thường ra quả vào tháng 4 đến tháng 5 dương lịch hàng năm.
Theo y học cổ truyền, Cây lá tiết dê có vị nhạt hơi tê, tính ấm, có tác dụng chỉ huyết, chỉ thống, sinh cơ. Dân gian thường dùng lá tiết dê để chữa những trường hợp “nóng” như sốt, nước tiểu vàng, tiểu tiện khó khăn, đái buốt, đái rắt, nóng ruột, đái ra máu, sôi bụng, táo bón, kiết lỵ.
Thành phần hóa học có trong cây Lá tiết dê
Theo dược sĩ Lê Thị Thanh Nhàn hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong cây Lá tiết dê có các alcaloid Hayatine, Cissampareine, D-Quercitol, l-Bebeerine (tức l-Curine), d-Isochondrodendrine, Hayatidine, Cissamine, (++)-4’’-6-Methylcurine. Vỏ rễ chứa Cissamine, Menismine, Pareirine. Trong lá tiết dê có một chất nhầy. Trong rễ, Fluckiger đã chiết được một ancaloit có vị đắng gọi là cisampelin hay pelosìn với tỷ lệ 0,5 %. Chất này giống becberin. Cisampelin tan trong dung dịch no axit clohyđric, bị kết tủa bởi kali nitrat, muối amon, kali iođua.
Một số đơn thuốc chữa bệnh vận dụng với cây Lá tiết dê
Lá tiết dê được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh
- Trị mụn nhọt (giai đoạn nung mủ, phá mủ): Lá tiết dê, lá thầu dầu tía, măng tre non, lượng bằng nhau , rửa sạch, thêm vài hạt muối, giã nát, đắp lên chỗ nung mủ ngày một lần có tác dụng hút mủ rất tốt.
- Trị ứ huyết sưng đau do ngã: Lá tiết dê 12 g, hoa mộc miên 16g, rễ si 16 g, dây tơ hồng 12g, cỏ nhọ nồi 12 g, rễ tục đoạn 12g, rễ phục sinh 12 g, lá bồ công anh 12g, hoài sơn 8 g, kê huyết đằng 8g. Tất cả tán nhỏ, phơi khô, sắc lấy nước, chia làm 2 lần uống trong ngày, trước bữa ăn sáng, chiều. Uống trong 3 ngày.
- Hỗ trợ điều trị thủy đậu: Lá tiết dê 20 g, lá bạc thau 8g, lá rau bát 15 g, lá bồ ngót 20g, lá quỳnh châu 10 g, lá đào tiên 5g, lá dâm bụt 5g, lá diếp cá 20 g, lá mặt trăng 10g, bông mã đề 15 g, rau má 20 g. Tất cả rửa sạch rồi vò trong một lít nước, đun sôi nước đó lên, lọc bã, để nguội dùng làm nước uống. Mỗi ngày dùng 1 lần. Dùng liên tục 3 – 4 ngày.