Chè vằng hay còn được gọi với một số tên khác như dây cẩm trắng, chè cước man hay dây vằn trắng… Đây là một loại cây bụi mọc hoang được biết đến như một vị thuốc Đông y với nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả.
- Thần dược điều trị ung thư mà bạn không ngờ tới
- Ngạc nhiên với công dụng chữa bách bệnh của cây Hoa hòe
- Tìm hiểu công dụng chữa bệnh với cây Lá tiết dê
Chè vằng mọc hoang nhiều ở nước ta
Mô tả thông tin sơ lược về cây Chè vằng
Ché vằng là loại cây thuốc họ Nhài Oleaceae, có tên khoa học là Jaminumsubtriplinerve. Cây chè vằng thường mọc hoang ở khắp nơi, là loại cây bụi nhỏ, đường kính thân không quá 6 mm. Thân cứng, từng đốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh nhiều. Vỏ thân nhẵn màu xanh lục. Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn, mũi nhọn , có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên, mép nguyên, càng lên ngọn, cành lá càng nhỏ. Hoa màu trắng mọc thành xim ở đầu cành, quả hình cầu. Theo nhân dân, có 3 loại vằng, vằng lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to (vằng trâu) cũng được dùng, còn vằng núi không dùng làm thuốc. Theo các dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết chè vằng có tác dụng chống viêm, kháng sinh, thuốc bổ đắng cho phụ nữ đẻ.
Cây chè vằng rất dễ nhầm lẫn với cây lá ngón – đây là loại cây rất độc, chính vì vậy mọi người cần phân biệt để tránh hái nhầm. Cây chè vằng có thể phân biệt với cây lá ngón nhờ vào đặc điểm lá, hoa và quả. Lá chè vằng có 3 gân dọc trong đó 2 gân bên uốn cong theo mép lá, rõ rệt. Hoa chè vằng màu trắng với mười cánh hoa trong khi hoa lá ngón mọc thành chùm, phân nhánh nhiều lần (từ 2 đến 3 lần) màu vàng. Quả chè vằng hình cầu cỡ hạt ngô, chín màu đen, có một hạt rắn chắc trong khi quả cây lá ngón hình trụ (khoảng 0,5x1cm), khi chín tự mở, nhiều hạt (tới 40 hạt), nhỏ, hình thận, có diềm mỏng, phát tán theo gió.
Chè vằng và một số bài thuốc chữa bệnh hữu dụng
Chè vằng với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người
- Trị nhiễm khuẩn sau đẻ, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương, ngứa, lở chốc: Ngày 20g – 30 g cành lá sắc lấy nước uống. Lá tươi sắc dùng tắm, rửa hoặc giã đắp
- Trị kinh nguyệt không đều: Chè vằng 20g, ích mẫu 16 g, hy thiêm 16g, ngải cứu 8 g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày.
- Có tác dụng giảm cân: uống hàng ngày khoảng 20g -30 g lá khô sắc lấy nước uống, nếu dùng ngoài không kể liều lượng thì việc giảm cân sẽ mang lại hiệu quả.
- Trị bệnh răng miệng: Dùng lá chè vằng tươi rửa sạch, cho bệnh nhân nhai ngậm để chữa bệnh nha chu viêm. Ngoài ra, chè vằng được đun lấy nước rửa vết thương.
- Chữa cao huyết áp, gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, bệnh nhân tiểu đường: Chè Vằng hay Cao Chè vằng hỗ trợ điều trị, giúp giảm mỡ máu, giảm béo rất tốt nên thích hợp dành cho người có những bệnh trên, đặc biết đối với người Cao huyết áp.
- Trị rắn cắn, mụn nhọt: rễ cây vằng mài với dấm thanh để làm hết mủ những ung nhọt đã nung mủ.
- Người mất ngủ ăn không ngon, người bị chứng nặng bụng, bụng hay cương cứng: dùng Chè Vằng sẽ giúp giảm đáng kể có thể nhận biết trong khoảng 1 tuần sử dụng thường xuyên. (Bác sĩ y học cổ truyền Nguyễn Thị Thanh hiện đang là giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết: Tác dụng ngủ ngon chỉ tác dụng trên 80 % đối tượng và không tác dụng ngay lần đầu sử dụng, cần sử dụng thường xuyên sau 3 ngày mới cải thiện từ từ.)