Danh mục
Công dụng đáng kinh ngạc của đăng tâm thảo trong y học   Đăng tâm thảo còn có các tên gọi khác là: Hổ tu thảo, Bích ngọc thảo, Đăng thảo, Tịch thảo, Xích tu, Thần đăng nhị, cỏ Bấc, cỏ Bấc đèn, Tâm Bấc, Tim bấc, Bấc đèn dầu lạc,… Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur Đăng Tâm thảo (Radix et Rhizoma Salviae ...
Trang chủ > Vị thuốc Đông y > Công dụng đáng kinh ngạc của đăng tâm thảo trong y học

Công dụng đáng kinh ngạc của đăng tâm thảo trong y học

 

Đăng tâm thảo còn có các tên gọi khác là: Hổ tu thảo, Bích ngọc thảo, Đăng thảo, Tịch thảo, Xích tu, Thần đăng nhị, cỏ Bấc, cỏ Bấc đèn, Tâm Bấc, Tim bấc, Bấc đèn dầu lạc,…

Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur Đăng Tâm thảo (Radix et Rhizoma Salviae Miltiorrhizae) có rất nhiều lợi ích và ứng dụng trong y học như chữa trị các vấn đề về tim mạch, chống viêm và chống oxi hóa, hỗ trợ điều trị các vấn đề về gan, tăng cường lưu thông máu, hãy cùng tìm hiểu thêm về những công dụng đáng kinh ngạc của Đăng tâm thảo qua bài viết sau đây.

Đăng tâm thảo – Dược liệu quý trong y học

Thông tin chung

Tên khoa học: Juncus effusus Linn

Họ khoa học: Họ Bấc (Juncaceae).

Bộ phận làm thuốc: Ruột lõi (Medul lajunci caulis).

Mô tả:

Đăng tâm thảo là một loại cây thảo, cao khoảng 0,5 – 1m, có thân rễ ngang hoặc nghiêng, tròn cứng, mọc thành cụm dày. Cây không có lá, ruột cây xốp từ gốc đến ngọn. Lá được giảm thành những bẹ ở gốc thân. Hoa của cây mọc thành vòng, màu xanh nhạt, có lá bắc. Bao hoa sau khi khô không phân hoá. Số nhị thường là 3, ít khi là 4 hoặc 6. Bao phấn có hình dạng chỉ. Quả của cây là nang, chứa những hạt nhỏ. Cây đâm hoa và kết quả vào đầu mùa hạ.


Cây đăng tâm thảo

Đặc điểm và cách nhận biết Đăng tâm thảo:

Ở Trung Quốc, còn có một số loại cây khác cũng được sử dụng làm Đăng tâm, như cây Thủy đăng tâm Để nhận biết Đăng tâm thảo, ta cần xác định xuất xứ, mô tả chi tiết của cây.

Địa lý, thu hái, sơ chế:

Cây Đăng tâm thường mọc hoang dại trong vùng đất ẩm ướt, bãi lầy và cũng được trồng để thu hái thân cây làm nguyên liệu cho bấc đèn dầu.

Tháng 9-10 là thời điểm cắt tỉa toàn bộ cây, sau đó cắt dọc thân để lấy phần ruột riêng ra. Sau khi cắt, ruột cây được bó lại thành từng bó nhỏ, sau đó phơi hay sấy khô cho đến khi độ ẩm dưới 11%.

Mô tả dược liệu:

Đăng tâm có hình dạng trụ tròn dài, thường được cắt thành các khúc dài khoảng 10cm – 12cm. Thân cây có màu trắng vàng nhạt, có cấu trúc mềm rất nhẹ. Khi bị ép nén, nó có thể phồng trở lại mà không bị biến dạng, và không có mùi vị đặc trưng.

Bào chế:

Đăng tâm rất khó nghiền, để chế biến thành dạng bột, có thể dùng bột gạo hòa với nước hầm hoặc nước cơm để trộn với Đăng tâm đã phơi khô và nghiền nhỏ. Sau đó, bột được bỏ vào chậu nước, khuấy đều. Phần Đăng tâm sẽ nổi lên trên mặt nước, sau đó lấy ra phơi khô để sử dụng. Nếu sử dụng trong chế phẩm thuốc thang, sau khi lấy ruột cây, ruột lõi còn được gọi là tủy, cắt ngắn và tách lá cây rồi bỏ vào trong thuốc sắc.

Một phương pháp khác là lấy một ống tre có hai đầu mắt tre, thủng một lỗ ở giữa, đặt Đăng tâm vào ống và đốt nóng để làm khô (Phương pháp bào chế Đông Dược).

Bảo quản:

Đăng tâm thảo dễ dàng bảo quản, chỉ cần để nơi khô ráo.

Theo Y học cổ truyền

Tính vị quy kinh:

Vị cam đạm, tính bình hơi hàn.

Quy kinh: Nhập vào ba kinh Tâm, Phế và Tiểu trường.

Đặc tính của dược liệu Đăng tâm thảo

Đặc tính của Đăng tâm là nhạt và lạnh, có thể nhỏ và khí yếu. Các tài liệu đều ghi là Đăng Tâm có tác dụng làm giảm sự nóng trong tâm, có nghĩa là nó được sử dụng để điều trị tình trạng nhiệt trong tâm. Khi tình trạng nhiệt trong tâm được giảm, các tình trạng phế kim phải do nhiệt trong tâm gây ra cũng sẽ giảm đi. Tâm và Tiểu Trường có mối liên hệ với nhau, vì vậy, nhiệt từ tâm có thể truyền xuống theo Tiểu Trường. Hơn nữa, khi nhiệt đã được giảm, máu cũng được làm dịu, từ đó có thể cầm máu và thông lâm, làm giảm nhiệt ẩn mà nằm trên thượng tiêu. Đây là dược liệu quý để điều trị ngũ lâm, khí hư, tiểu nhiều không cầm, do đó không nên sử dụng nếu không có những triệu chứng này.

Đặc tính khí và vị của Đăng Tâm đều nhẹ, nhờ tính nhẹ mà nó tác động lên phần trên và nhập vào tâm phế. Vị của nó rất nhạt, và nhạt có thể tăng cường khả năng thông khiếu, giúp uất nhiệt nằm ở phần trên đi xuống theo đường tiểu để rời khỏi cơ thể. Chức năng chủ yếu của Đăng tâm thảo là làm giảm nhiệt, giúp làm dịu các triệu chứng như ho, đau họng, mắt đỏ, ngứa mắt, tiểu buốt, phù thủng, cảm nắng, tiểu đục, tiểu không thông.

Dược liệu đăng tâm thảo

Một số ứng dụng lâm sàng của Đăng tâm thảo

Trị lâm chứng

Nhiệt lâm chung: Sắc uống Đăng Tâm thảo 9g, Xa Tiền thảo, Phượng Vĩ thảo, mỗi loại 30g, sắc với nước và vo gạo uống (Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Học).

Tiểu buốt giắt, nước tiểu màu đỏ: Sắc uống Đăng Tâm thảo 9g, Mộc Thông mỗi loại 6g, Xa Tiền tử, Biển Súc, Hoàng Bá mỗi loại 9g, Hoạt Thạch 6g.

Tiểu buốt, tiểu khó: Sắc uống Cam Thảo, Chi Tử, Mộc Thông, Đông Quỳ Tử mỗi loại 9g, Hoạt Thạch 12g, Đăng Tâm Thảo 3g (Tuyên Khí Tán – Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Học).

 

Chữa mất ngủ:

Để chữa khó ngủ: Sắc uống Đăng Tâm thảo thay thế trà giúp ngủ ngon (Tập Giản Phương).

Trường hợp mất ngủ, cảm thấy bức bối, miệng khát: Sắc uống Đăng Tâm thảo 3g, Đạm Trúc Diệp 9g, hãm với nước như trà (Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Học).

Chữa chảy máu:

Trị chảy máu từ vết thương: Nhai nhỏ Đăng Tâm thảo và đắp lên vết thương để dừng máu (Thắng Kim Phương).

Trị chảy máu cam không ngừng: Dùng 40g Đăng Tâm thảo tán bột, pha với 4g Đơn Sa, uống với nước gạo, lượng 8g mỗi lần (Thánh Tế Tổng Lục).

Chữa viêm họng cấp:

Sử dụng Đăng Tâm thảo 1 nắm, đốt Đăng Tâm cho tàn tính, sau đó thêm một muỗng muối vào, trộn đều và thổi vào miệng và họng nhiều lần để giảm triệu chứng (Đoan Trúc Đường Phương).

Hoặc có thể đốt cháy 6g Đăng Tâm và trộn với bột Bồng Sả, cách khác là đốt cháy Đăng Tâm và lá Cọ, mỗi chất liệu dùng lượng bằng nhau và thổi vào họng (Đoan Trúc Đường Phương).

Chữa tiểu tiện không thông và đậu sang gây mệt như suyễn:

Dùng 1 nắm Đăng Tâm thảo, 80g Miếp Giáp, nấu trong 1 thăng rưỡi nước, lấy 6 chén nước sắc, chia thành 2 lần uống (Thương Hàn Luận Phương).

Chữa da vàng do hạ nhiệt:

Dùng 120g Rễ Đăng Tâm thảo, pha với một nửa rượu và một nửa nước trong bình sứ, sắc trong nửa ngày, phơi dưới sương một đêm, uống nóng (Tập Huyền Phương).

Ngoài ra, theo báo cáo, Đăng Tâm thảo thường được sử dụng kết hợp với Thổ Ngưu Tất để uống để chữa trị phù do bệnh tim. Nếu thuộc phong thấp, có thể thêm 30g rễ cây Ngô Đồng và 15g đồng thời sắc uống (Trung Dược Học)

Có thể bạn quan tâm

20220829_hoang-ky-1

Vị thuốc đông y hoàng kỳ giúp phục hồi sức khỏe sau tai biến

Trong Đông y, hoàng kỳ được xếp vào loại thuốc "Bổ khí", là một trong số những vị thuốc được sử dụng với tần suất rất cao trong các đơn thuốc bổ giúp phục hồi sức khỏe