Sinh địa bài thuốc bổ máu trị sốt trong Đông y
Cây sinh địa, hay còn gọi là địa hoàng hoặc sinh địa hoàng (Rehmannia glutinosa), là một vị thuốc quý trong Y học cổ truyền, được biết đến với nhiều công dụng chữa bệnh. Đặc điểm của cây sinh địa Cây sinh địa là loại cây thân thảo, cao khoảng 40 – 50cm, có lông tơ ...
Sinh địa bài thuốc bổ máu trị sốt trong Đông y
Mai Linh
Vị thuốc Đông y
0 Lượt xem
Cây sinh địa, hay còn gọi là địa hoàng hoặc sinh địa hoàng (Rehmannia glutinosa), là một vị thuốc quý trong Y học cổ truyền, được biết đến với nhiều công dụng chữa bệnh.

Đặc điểm của cây sinh địa
Cây sinh địa là loại cây thân thảo, cao khoảng 40 – 50cm, có lông tơ mềm màu tro trắng trên thân. Rễ củ có chiều dài khoảng 15 – 20cm, đường kính 0,5 – 3,4cm, ruột vàng nhạt và vỏ hồng nhạt. Lá cây mọc quanh gốc, mép lá có răng cưa, phiến lá mềm và có nhiều gân. Hoa sinh địa mọc thành chùm, có hình chuông với 5 cánh, màu tím sẫm ở mặt ngoài và hơi vàng ở mặt trong, thường nở rộ vào tháng 3 – 4 hằng năm.
Tại Việt Nam, sinh địa được trồng nhiều ở các tỉnh như Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Phú Thọ, Vĩnh Phúc.
Thu hái và bào chế
Bộ phận dùng làm thuốc của cây sinh địa là phần rễ củ. Khi thu hoạch, người ta chọn những củ to, mập, vỏ vàng mỏng, mềm, có nhiều nhựa.
Việc bào chế sinh địa có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
– Bào chế theo Trung y: Sinh địa tươi được rửa sạch, phơi se vỏ. Một phần củ nhỏ được giã nát với rượu trắng, sau đó vắt lấy nước và tẩm vào củ to, rồi phơi hoặc sấy khô.
– Bào chế theo kinh nghiệm dân gian Việt Nam: Gồm 3 giai đoạn:
+ Sấy lần 1: Rễ củ được đào về, không rửa, chia loại to nhỏ và sấy trong 6 – 7 ngày cho tới khi mềm.
+ Ủ: Củ đã mềm được phơi nơi khô ráo, thoáng gió 5 – 6 ngày rồi xếp vào bao bố ủ 2 – 3 ngày.
+ Sấy lần 2: Sấy lại cho tới khi vỏ ngoài củ khô khoảng 80%.
Sinh địa nên được bảo quản ở nơi kín đáo, khô ráo và thoáng mát, tránh ẩm mốc.
Công dụng của cây sinh địa
– Theo Y học hiện đại
Các hoạt chất như manit C6H8(OH)6, glucozit, glucoza và carotene trong sinh địa mang lại các tác dụng như:
+ Điều hòa mạch máu (co mạch với liều nhỏ, giãn mạch với liều lớn).
+ Giảm đường huyết.
+ Cầm máu, ức chế vi khuẩn.
+ Cường tim, hạ huyết áp, lợi tiểu.
+ Bảo vệ gan, chống nấm, chống phóng xạ.
+ Ức chế miễn dịch (tương tự corticoid nhưng không gây teo tuyến thượng thận).
Theo Y học cổ truyền
Trong Y học cổ truyền, sinh địa có vị ngọt đắng, tính hàn, mang đến các công dụng:
+ Bổ thận, bổ máu, chữa hư lao, làm mát máu, thông huyết mạch.
+ Trị ho lâu ngày, rối loạn thực vật do lao.
+ Trị sốt cao kéo dài, mất nước.
+ Thải độc cơ thể, trị mụn nhọt, viêm họng.
+ Trị chảy máu do sốt nhiễm trùng (ho ra máu, chảy máu cam, lỵ ra máu).
+ Trị táo bón do tạng nhiệt hoặc sốt cao mất nước.
+ An thai nếu sốt nhiễm trùng gây động thai.
Sinh địa thường được sử dụng bằng cách sắc nước uống, tán bột, làm viên uống hoặc đắp ngoài da. Liều dùng thông thường là 8 – 16g/ngày tùy theo bài thuốc và chỉ định của bác sĩ Đông y.
Một số bài thuốc từ cây sinh địa
Sinh địa được ứng dụng trong nhiều bài thuốc cổ truyền quý:
– Trị sốt cao, lưỡi đỏ, khát nước: Sinh địa, huyền sâm, mạch môn, trám.
– Bổ máu, ích thận, bổ tiêu hóa: Sinh địa, rượu, tử tô, cao ban long, gừng, mật ong.
– Bổ máu, bổ thận: Cháo sinh địa với gạo tẻ, sữa, mật ong.
– Điều trị đau đầu, chóng mặt, khô họng, ù tai, di tinh, kinh nguyệt không đều, đau lưng mỏi gối, trẻ em gầy yếu: Sinh địa, hoài sơn, sơn thù du, trạch tả, mẫu đơn bì, bạch phục linh.
– Trị viêm họng, khô khát miệng, sốt nóng: Sinh địa, huyền sâm, mạch môn, cam thảo.
– Bổ huyết, điều kinh: Sinh địa, đương quy, bạch thược, xuyên khung.
– Trị ho khan, bệnh lao: Sinh địa, mật ong trắng, bạch phục linh, nhân sâm.
– Trị gầy yếu, hỗ trợ điều trị tiểu đường: Sinh địa, hoàng liên.
– Bồi bổ cho phụ nữ sau sinh: Sinh địa, hà thủ ô đỏ, ích mẫu, sâm nam.
– Trị sốt cao kèm co giật: Sinh địa, lá hẹ.
– Bồi bổ toàn thân: Sinh địa, thiên môn, đảng sâm, rượu trắng, đường kính.
– Trị tiểu đường: Sinh địa, sơn dược, hoàng kỳ, sơn thù, tụy heo.
– Trị suy nhược cơ thể, táo bón, kém ăn, sốt nhẹ: Sinh địa, sa sâm, mạch môn, ngọc trúc, đường phèn.
– Trị tiểu đường tuýp 2: Sinh địa, sinh hoàng kỳ, thạch hộc, mạch môn, huyền sâm, sinh cam thảo.
– Chữa ho gà, ho khan, sốt âm ỉ, đau nhức chân tay: Sinh địa, thục địa, mật ong.
– Trị sốt rét: Sinh địa, miết giáp, thạch cao, tri mẫu, đan bì.
– Trị rò hậu môn, trực tràng do lao: Sinh địa, thục địa, thanh cao, miết giáp, mạch môn, tri mẫu, địa cốt bì, hoàng bá, hoàng cầm.
– Trị khát nước, kinh nguyệt không đều, đau đầu: Sinh địa, địa cốt bì, mạch môn, bạch thược, a giao, huyền sâm.
– Trị rong kinh, rong huyết: Sinh địa, bồ hoàng, địa du, a giao, huyết dư, tông lư, kinh giới tuệ, mẫu đơn bì, bạch thược.
– Trị động thai ra máu: Sinh địa, thục địa, hoài sơn, tục đoạn, bạch thược, hoàng cầm, hoàng bá, cam thảo.
– Trị đau lưng, mỏi gối, ra mồ hôi trộm:
+ Sinh địa, sơn dược, sơn thù, câu kỷ tử, thỏ ty tử, cao ban long, ngưu tất.
+ Sinh địa, quy bản, hoàng bá, tri mẫu (trộn với tủy xương sống lợn).

Lưu ý khi sử dụng sinh địa
+ Những người có vấn đề về tiêu hóa như ăn uống kém, khó tiêu, đầy trướng bụng, viêm đại tràng, đi ngoài lỏng cần thận trọng khi dùng sinh địa do tính hàn của vị thuốc có thể gây ra các triệu chứng như sôi bụng, tiêu chảy, đầy hơi, nôn mửa, đau bụng.
+ Sinh địa có tính hàn, không thích hợp với phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
+ Không dùng sinh địa với lai phục tử.
+ Ngừng thuốc ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng dị ứng hoặc quá mẫn nào.
Sinh địa là một dược liệu quý. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc Đông y trước khi sử dụng các bài thuốc có thành phần là sinh địa.
2025-06-19
Có thể bạn quan tâm
Cây râu mèo là một loại cây dại phổ biến ở Việt Nam, ngày càng ...