Đinh hương là vị thuốc hay trong đông y, được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh, trong đó có nấc.
- Tìm hiểu những tác dụng của vị thuốc đông y hạt mã tiền
- Thầy thuốc đông y chia sẻ những tác dụng của hạt Đười ươi
Đôi nét về vị thuốc đinh hương
Vị thuốc đông y đinh hương có tên gọi khác là Tử hương, thuộc họ Sim. Bộ phần làm thuốc: nụ hoa.
Nụ hoa đinh hương được thu hái vào lúc nụ bắt đầu chuyển từ màu xanh sang màu hồng đỏ, để cả cuống hoặc ngắt bỏ, phơi âm can hoặc sấy nhẹ đến khô. Lưu ý, không hái quả non chớm hình thành nụ hoa đã hé mở, vì chất lượng dược liệu lúc này đã giảm nhiều.
Dược liệu có hình cái đinh, dài 1-2cm, phần trên là cánh hoa chụm lại thành hình cầu bao bọc rất nhiều nhị, phần dưới là đài hoa hình trụ, thót hẹp dần. Mặt ngoài màu nâu tía hoặc nâu hồng, có những vằn nhỏ, chất cứng, bẻ ra có dầu, mùi thơm hắc.
Trong y học cổ truyền, đinh hương có tính ấm, vị cay, tê, mùi thơm đặc trưng. Tác dụng kích thích, ấm bụng, chống nôn, làm săn, sát khuẩn, làm thơm, giảm đau, tiêu sưng… được sử dụng làm thuốc “ôn lý”. Liều dùng: 2-5g sắc uống.
Cách dùng đinh hương
Theo Y sĩ Y học cổ truyền Sài Gòn, bạn có thể tham khảo một trong những bài thuốc điều trị nấc sau:
- Bài 1: Chuẩn bị: Đinh hương 2g, gừng tươi 3 lát, vỏ quít 10g, gạo tẻ 50g. Tất cả các vị đinh hương, vỏ quít và gừng sắc lấy nước thuốc bỏ bã. Cho gạo vào nấu cháo; chia ra ăn trong ngày.
- Bài 2: Chuẩn bị: 5-7 nụ Đinh hương, cho vào miệng nhai nát, từ từ nuốt cả nước lẫn bã. Thông thường sau khi nhai một lát sẽ hết nấc.
- Bài 3: Chuẩn bị: Đinh hương, thị đế, liều lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 3g.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng, Đinh hương là vị thuốc có tính cay ấm nên thích hợp với các chứng hư hàn, nấc do hàn; , không thích hợp với các chứng thực nhiệt, trị chứng nấc do nhiệt.
Có thể dùng Đinh hương gia thêm một số vị thuốc khác để điều trị các chứng nấc do”đàm tích”, “khí trệ”, cơ thể hư nhược. Bên cạnh đó, đinh hương hơi độc nên không sử dụng dài ngày; mỗi lần dùng chỉ sử dụng với liều nhỏ.
Bài thuốc y học cổ truyền chữa bệnh từ Đinh hương
– Dùng độc vị
- Bài 1: Đinh hương 14 nụ, nấu cùng 100ml rượu trắng, đun cạn còn khoảng 40ml, uống khi thuốc còn ấm. Hoặc có thể sắc nước uống. Thích hợp dùng nếu miệng nôn chôn tháo, hợp tiêu chảy.
- Bài 2: Đinh hương tán thành bột thật mịn, trộn với nước cốt gừng và nước mía ép làm thành viên to bằng hạt hạt sen. Liều dùng: 3 viên/1 ngày, ngậm trong miệng và nuốt dần. Thích hợp dùng khi nôn, buồn nôn do nhiễm lạnh.
- Bài 3: Bột Đinh hương 3g, hòa với nước gừng uống. Dùng trong trường hợp đầy bụng khó tiêu.
– Đinh hương phối hợp với các vị thuốc khác
- Bài 1: Trị đau răng, sâu răng: Đinh hương giã nhỏ, ngâm với cồn, càng lâu càng tốt, sau đó tẩm vào bông, chấm vào chỗ răng đau.
- Bài 2: Trị viêm xoang, viêm nhiễm đường hô hấp, xúc miệng: Tinh dầu đinh hương, tinh dầu bạch đàn, hạt mùi, trần bì, menthol, acid citric, natri bicarbonate, trộn đều, làm viên. Mỗi lần dùng 2g cho vào nước sôi rồi xông họng.
- Bài 3: Trị rối loạn tiêu hóa, đau bụng, thổ tả: Đinh hương 2g, bạch truật 12g, sa nhân 6g, tất cả đem tán bột, uống mỗi lần 2-4g. Ngày 2-3 lần.
- Bài 4: Trị đinh râu: Đinh hương 1 phần, đọt cây dứa dại 2 phần, giã nát, đắp và băng vào nơi tổn thương.
- Bài 5: Trị phong thấp, đau nhức xương, chân tay lạnh: Đinh hương 20g, long não 12g, cồn 90 độ 250ml. Ngâm 7-10 ngày, sau đó lọc bỏ bã. Khi dùng, lấy bông thấm thuốc bôi, rồi nắn bóp nơi đau nhức. Ngày 2 lần.
Lưu ý từ thầy thuốc y học cổ truyền – giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và người bệnh không nên tự ý áp dụng. Nếu bản thân thấy sức khỏe không tốt, hay đến bệnh viện, cơ sở y tế chuyên khoa để khám và điều trị.