Cây chùm ngây là loại cây có từ rất lâu, những tác dụng của nó đối với sức khỏe vô cùng lớn, nó được ví như thần dược. Để hiểu rõ hơn về vị thuốc này mọi người cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!
- Bài thuốc Y học cổ truyền trị thoái hóa đốt sống cổ từ lá lốt
- Những bài thuốc đông y chữa bệnh mất ngủ hiệu quả
- Bài thuốc đông y hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường từ cây chó đẻ
Cây chùm ngây là một loại thảo dược bắt nguồn từ Ấn Độ
Tìm hiểu về vị thuốc Chùm ngây
Đặc điểm sinh thái của cây chùm ngây
Các Y sĩ Y học cổ truyền Sài Gòn cho biết, cây chùm ngây là loại cây thân gỗ nhỏ. Khi cây phát triển được 1 tuổi, nếu không cắt ngọn, cây cao khoảng 5 – 6 m với đường kính 10 cm. Còn ở độ tuổi trưởng thành (3 – 4 tuổi) cây có chiều cao trung bình từ 5 – 10 m.
Vỏ cây có màu xám trắng dày và có các khe rãnh. Khi bị thương, vỏ sẽ tiết ra chất gôm và dưới tác động của môi trường chúng sẽ chuyển từ màu trắng sang màu nâu đỏ hoặc nâu đen. Thân cây không có gai. Lá cây thuộc dạng lá kép, mọc so le nhau, có chiều dài 30 – 60 cm và lá có màu xanh mốc. Đối với lá chét, chúng dài 12 – 20 mm, thường mọc đối nhau có khoảng 6 – 9 đôi. Hoa chùm ngây có màu trắng, mọc thành cụm trông giống hoa đậu và thường nở rộ vào tháng 4 đến tháng 6.
Quả cây chùm ngây có màu nâu, có thiết diện tam giác và mọc thõng xuống. Mỗi quả dài 30 – 50 cm và rộng 1,5 – 2,5 cm, chứa ít nhất 20 hạt. Thông thường, hạt có màu nâu tối hoặc sáng, có 3 cạnh, dạng màng và có cánh màu trắng với chiều dài 1,5 – 2,5 cm và có đường kính 1 – 1,4 cm.
Thành phần hóa học
Mỗi bộ phận của cây chùm ngây đều chứa các thành phần hóa học khác nhau. Chẳng hạn:
- Vỏ cây chùm ngây: Bao gồm các thành phần hóa học như chất gôm (galactose, arabinose và acidýglucuronic), -sitosterol và benzylanin.
- Rễ cây chùm ngây: Chứa hoạt chất glucosinolate như 4 (-L-rhamnosyloxy)-benzyl glucosinolate)
- Lá chùm ngây: Chứa các hoạt chất chống oxy hóa như flavonoid và phenolic (kaempferol, gallic acid, kaempferol 3–O––rhamnoside, rutin, syringic acid và quercetin 3–O– –glucoside). Ngoài ra, lá cây còn chứa các thành phần như chất gôm và 2 alcaloid bao gồm moringinin và moringi.
- Hoa chùm cây: Polysaccharid là thành phần hóa học chính được tìm thấy trong hoa cây chùm ngoài.
- Hạt chùm ngây: Chứa các hoạt chất như glucosinolate và peptid
- Toàn thân: Chứa thành phần hóa học chính là pterygospermin
Các bài thuốc chữa bệnh từ chùm ngây
Theo giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền cho biết một số kinh nghiệm chữa bệnh bằng chùm ngây:
Dùng làm thuốc ngừa thai
Bài thuốc dựa theo kinh nghiệm của dân tộc Raglay. Chị em sử dụng 150 gram rễ cây chùm ngây tươi, rửa sạch và băm nhỏ. Đun chung với 2 lít nước cho đến khi cạn còn nửa lít. Chia thuốc và uống 2 lần trong ngày. Liệu trình điều trị cứ cách 5 ngày sắc uống 1 lần.
Chữa suy nhược cơ thể, ổn định huyết áp và bảo vệ gan
Hái 150 gram lá cây chùm ngây non, rửa sạch và giã nát. Sau đó, thêm 300 ml nước sạch vào rồi vắt lấy nước cốt. Tiếp đó, cho thêm 2 muỗng canh mật ong, khuấy đều và chia làm 3, uống trong ngày.
Điều trị tăng lipid máu, tăng cholesterol và tăng triglycerit. Đồng thời, làm giảm acid uric trong máu và ngăn ngừa hình thành sỏi oxalat
Sử dụng 300 gram rễ chùm ngây tươi hoặc 30 gram rễ khô đem rửa sạch và nấu với 1 lít nước. Sau khi thuốc sôi khoảng 15 phút, tắt bếp, lọc lấy nước và uống trong ngày.
Chữa bệnh u xơ tiền liệt tuyến
Dùng 100 gram rễ chùm ngây tươi kết hợp với 80 gram lá cây trinh nữ hoàng cung đem nấu với 2 lít nước. Sau khi nước cạn còn nửa lít, chia ra làm 3 và uống trong ngày. Hoặc cũng có thể dùng 30 gram rễ cây chùm ngây khô nấu trộn với 20 gram lá cây trinh nữ hoàng cung khô. Lượng nước và cách nấu tương tự như nấu rễ chùm ngây tươi.
Dùng lắng nước
Cách làm này giúp tiêu diệt vi khuẩn gây hại cho đường ruột giúp giảm thiểu triệu chứng đau bụng hoặc tiêu chảy do sử dụng nguồn nước bẩn.
Cách làm: Sử dụng phần hạt già của hai trái chùm ngây tươi đem giã nát rồi khuấy đều với 3 lít nước trong 5 phút. Sau đó, chờ khoảng 2 tiếng, nước sẽ trong lại và có thể dùng.
Qua bài viết trên, khi sử dụng bài thuốc y học cổ truyền từ vị thuốc Chùm ngây người bệnh nên nhờ bác sĩ tư vấn để đảm bảo sức khỏe và an toàn.