Danh mục
Cỏ Lào – Vị thuốc hoang dại đa công năng Cỏ Lào hay còn gọi là cây Cộng sản là một cây cỏ dại, phát triển khắp mọi nơi ở nước ta, là một vị thuốc quý dùng chữa bệnh, trong y học cổ truyền được sử dụng để cầm máu, chữa ghẻ lở, tiêu chảy, sốt rét, viêm đại tràng, ung nhọt độc… Thông ...
Trang chủ > Vị thuốc Đông y > Cỏ Lào – Vị thuốc hoang dại đa công năng

Cỏ Lào – Vị thuốc hoang dại đa công năng

Cỏ Lào hay còn gọi là cây Cộng sản là một cây cỏ dại, phát triển khắp mọi nơi ở nước ta, là một vị thuốc quý dùng chữa bệnh, trong y học cổ truyền được sử dụng để cầm máu, chữa ghẻ lở, tiêu chảy, sốt rét, viêm đại tràng, ung nhọt độc…

 Cây cỏ Lào

Loài cỏ hoang dại lại được chữa nhiều bệnh đến thế sao? Vậy thực hư ra sao, bạn hãy cùng Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đi tìm hiểu loài cây này nhé!

1. Mô tả chung dược liệu Cỏ Lào

Tên gọi khác: Cây Cộng sản, Cỏ Việt minh, Cây Ba bốp, Bớp bớp, Cỏ Nhật…

Tên khoa học: Chromolaena odorata (L.) – Asteraceae. Họ: Cúc

*Về tên gọi: Sở dĩ cây có tên gọi “cây Cộng sản, Cỏ Việt minh,” này, bởi loài cây này phát triển và phân bố rất nhiều ở các vùng trung du miền núi nước ta, nơi trong kháng chiến bộ đội ta thường ngụy trang để thực hiện hình thức chiến tranh du kích, là tấm ngụy trang kín đáo cho bộ đội ta tấn công bí mật vào lòng địch. Trong thời chiến được bộ đội ta dùng để cầm máu, băng bó vết thương.

 1.1. Mô tả thực vật:

Theo giảng viên Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết: Cây cỏ Lào có thân thảo, mọc thành bụi, cao đến 2 mét hoặc hơn. Cành thường nằm ngang, được phủ một lớp lông mịn.

Lá mọc đối, hình trái xoan, đầu lá nhọn, có 3 gân chính, mép lá có răng cưa, cuống lá dài 1 – 2 cm.

Cụm hoa ngù kép thường mọc ở ngọn cây, có bao chung gồm 4 – 5 lá bắc xếp thành 3 hàng. Có nhiều hoa, hoa mới nở thì có màu phớt xanh hay tím nhạt, dần sau đó thì hoa chuyển thành màu trắng

Quá bế hình thoi, có 5 cạnh, một lớp lông mịn bao phủ.

Mua hoa thường vào cuối mùa đông và đầu mùa xuân.

1.2. Phân bố

Cây cỏ Lào có nguồn gốc vùng nhiệt đới từ đảo Angti, phổ biến ở Châu Á, Bắc Mỹ, và Tây Phi…

Ở nước ta, cây được tìm thấy ở khắp các vùng miền núi, trung du và ở đồng bằng. Cây thích ứng tốt và phát triển mạnh mẽ vào mùa mưa cũng như có khả năng tái sinh rất mạnh mẽ.

2. Bộ phận dùng – Thu hái, chế biến:

Toàn cây cả rễ được sử dụng để làm thuốc.

Cỏ Lào có thể thu hái quanh năm. Khi thu hái có thể cắt cả cây để dùng.

Dược liệu được dùng tươi, hoặc phơi khô, bảo quản dùng dần.

Bảo quản: Cây thu hái quanh năm do đó dược liệu thường dùng tươi, không cần sơ chế, bảo quản.

Tuy nhiên, nếu dùng khô cần bảo quản dược liệu nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao.

3. Thành phần hóa học

Toàn thân cỏ Lào có chứa:

Tinh dầu, Tanin, Alkaloid, 2,65% đạm 2,48% Kalium, 0.5% Phosphor,

Cây cỏ Lào tính ấm, vị cây có mùi hôi nhẹ

4. Tác dụng của cây cỏ lào là gì? 

* Theo y học hiện đại:

– Cây có tác dụng Chống viêm, kháng khuẩn, chống độc.

Toàn cây đều có tác dụng nhưng lá có tác dụng mạnh nhất.

– Có tính kháng khuẩn tốt, kháng vi khuẩn gây mủ trên các vết thương và ức chế trực khuẩn lỵ Shigella.

*Theo y học cổ truyền:

Cỏ Lào có mùi hôi nhẹ, tính ấm, vị hơi cay

Có tác dụng:

– Sát trùng, cầm máu, chống viêm.

– Kháng khuẩn, chống tụ máu mủ, phòng độc.

Công dụng:

– Chữa trị bệnh lỵ cấp tính, trị tiêu chảy ở trẻ em

– Chữa trị viêm đại tràng, đau nhức răng, viêm lợi

– Chữa ung nhọt độc, ghẻ lở trên da, đau nhức xương

– Dùng chữa trị chấn thương máu chảy không ngừng hoặc cầm máu vết thương, vết côn trùng cắn

Ngoài ra người dân Trung Quốc dùng lá xát vào tay chân, cơ thể để phòng côn trùng, bò sát cắn.

* Cách dùng – Liều lượng

– Dạng dùng: dùng tươi hoặc khô, dạng sắc uống hoặc đắp ngoài đều được.

– Liều dùng: tùy thuộc vào chỉ định và khuyến cáo của thầy thuốc.

 5. Một số bài thuốc từ cỏ Lào

Theo vị thuốc đông y cỏ Lào thường được sử dụng để cầm máu và chữa trị các bệnh về đường tiêu hóa, đau nhức xương khớp

1. Chữa trị bệnh tiêu chảy và lỵ trực trùng

Dùng 12g cỏ Lào, sắc lấy nước, pha thêm đường, chia uống 3 lần /ngày.

2. Chữa trị tiêu chảy, viêm nhiễm đường ruột

Dùng 150g lá cỏ Lào tươi, hoặc lá khô 50g, hãm nước sôi dùng uống hàng ngày.

3. Chữa trị táo bón

Dùng 3 – 5 ngọn cỏ Lào, rửa sạch, nhai kỹ với một ít muối, nuốt cả nước lẫn bã

Nếu bị nhẹ, chỉ cần làm một lần là khỏi.

4. Chữa trị viêm đại tràng

Dùng cỏ Lào 20g, Khô sâm 10g, Bạch truật 25g, sắc lấy nước uống hàng ngày.

5. Hỗ trợ chữa trị bong gân

Dùng 1 nắm cỏ lào, giã nát, bó vào nơi bị bong gân.

6. Hỗ trợ chữa trị các vết thương ở phần mềm, bầm tím tụ máu do tai nạn

Dùng 1 nắm lá cỏ Lào giã nát, đắp vào nơi vết thương.

Mỗi một ngày một lần, dùng khoảng 3 – 4 ngày.

7. Chữa trị viêm loét dạ dày

Kết hợp: cỏ Lào 20g, Lá khôi 30g, Tam thất nam 5g, Dạ cẩm 20g,

Đem sắc nước uống hàng ngày. Đây là bài thuốc kinh nghiệm quý của các dân tộc vùng cao Tây Bắc.

Người bị viêm loét dạ dày có thể dùng bài thuốc có sử dụng cỏ lào

8. Phòng côn trùng, vắt, đỉa cắn máu chảy không ngừng:

Lấy một nắm cỏ Lào vò nát, xát vào vùng chảy máu, máu sẽ được cầm ngay

9. Chữa trị xương đau nhức

Dùng cỏ Lào tươi 8g, Dây đau xương 12g, đem sao vàng, sắc lấy nước trong ngày.

10. Chữa trị các vết xước ở mắt hoặc loét giác mạc

Lấy ngọn lá non cỏ Lào 50g, rửa thật sạch, giã nát trong cối và chày sạch.

Dùng gạc 2 miếng để chia thuốc thành 2 phần bằng nhau.

Cho thuốc vào bát sạch, đem hấp cách thủy 30 phút hoặc cho vào nồi áp suất hấp trong 15 phút.

Cần phải rửa mắt sạch với nước muối 2% đun sôi, để nguội trước khi dùng thuốc.

Rồi sau đó đặt bông thuốc lên mắt, băng lại, nằm ngửa nghỉ ngơi.

Sau 12 tiếng thì thay thuốc một lần. Nếu bệnh nhẹ sau 24 tiếng sẽ khỏi.

 6. Lưu ý khi sử dụng:

Khi sử dụng, người dùng cần lưu ý đến một số điều sau. Đó là:

– Dược liệu này có chứa độc tính nhẹ, do đó, dùng quá nhiều có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng ngộ độc thường gặp: đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt.

Nếu gặp phải các dấu hiệu bất thường này, bạn cần ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ để kịp thời có hướng khắc phục phù hợp.

Theo giảng viên Cao đẳng Dược cỏ Lào là vị thuốc từ cây cỏ hoang dại được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và dân gian để cầm máu và chữa trị các bệnh lý ghẻ lở, tiêu chảy, viêm đại tràng, ung nhọt độc…và dạ dày. Mặc dù dược liệu có chứa một lượng dược tính độc nhẹ nhất định. Nhưng người dùng cần phải trao đổi với thầy thuốc chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể về cách sử dụng an toàn và hiệu quả nhé./.

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung

XEM THÊM: YSIYHOCCOTRUYEN.COM

Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bác sĩ Phùng Mạnh Cường Bác sĩ Phùng Mạnh Cường

Có thể bạn quan tâm

20220829_hoang-ky-1

Vị thuốc đông y hoàng kỳ giúp phục hồi sức khỏe sau tai biến

Trong Đông y, hoàng kỳ được xếp vào loại thuốc "Bổ khí", là một trong số những vị thuốc được sử dụng với tần suất rất cao trong các đơn thuốc bổ giúp phục hồi sức khỏe